Thế nào là doanh nghiệp siêu nhỏ là thắc mắc của không ít cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp mới tìm hiểu về vấn đề này. Liệu rằng những tiêu chí nào dùng để xác định chính xác doanh nghiệp siêu nhỏ? Theo dõi bài viết sau đây để hiểu rõ hơn về vấn đề này cũng như so sánh với loại doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Quy định và tiêu chí xác định cấp doanh nghiệp siêu nhỏ
Quy định về doanh nghiệp siêu nhỏ dựa trên căn cứ của 2 cơ sở. Thứ nhất là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2018 và Nghị định 39/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ 2017, bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 11/3/2018.
Theo đó, những tiêu chí để phân loại doanh nghiệp siêu nhỏ bao gồm:
- Số lượng nhân viên, người lao động chính thức của doanh nghiệp đó tham gia bảo hiểm xã hội.
- Tổng doanh thu hay tổng vốn của năm trước đó liền kề.
- Cùng với đó, mỗi doanh nghiệp trong từng ngành nghề khác nhau còn có thêm các yêu cầu riêng biệt khác.
Trong đó, cách xác định những tiêu chí có thể lý giải như sau:
- Số lượng nhân viên, lao động tham gia bảo hiểm xã hội: Sẽ được tính bằng tổng số người tham gia bảo hiểm của cả năm chia cho số tháng. Nếu như doanh nghiệp đó hoạt động chưa đến 1 năm thì sẽ tính bằng tổng số người chia cho số tháng hoạt động thực tế.
- Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ có thể xác định trong bảng cân đối kế toán trong báo cáo tài chính của năm trước đó mà doanh nghiệp nộp lên cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp chưa hoạt động đủ 1 năm thì sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính thời điểm cuối quý liền kề.
- Tổng doanh thu trên 1 năm của doanh nghiệp chính là tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ… của doanh nghiệp xác định trên báo cáo tài chính của năm trước đó liền kề nộp lên cơ quan thuế. Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 1 năm hoặc trên 1 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì sẽ căn cứ vào tổng nguồn vốn.
Việc các định lĩnh vực hoạt động sẽ căn cứ vào quy định của luật pháp về hệ thống ngành kinh tế và quy định của pháp luật chuyên ngành. Đối với những trường hợp mà doanh nghiệp hoạt động trong nhiều nhóm lĩnh vực khác nhau thì sẽ chọn căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất.
Thế nào là doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam?
Tùy theo mỗi doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác nhau sẽ có những yêu cầu riêng. Từ đó, ta có khái niệm về doanh nghiệp siêu nhỏ cụ thể như sau.
Thứ nhất, trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản & lĩnh vực công nghiệp xây dựng:
- Số lượng nhân viên, người lao động của doanh nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội bình quân không quá 10 người/năm.
- Tổng số nguồn vốn trong năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
- Tổng nguồn doanh thu của doanh nghiệp trong 1 năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
Thứ hai, đối với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và thương mại:
- Đặc điểm: Lĩnh vực ngành nghề này không đòi hỏi nguồn lao động nhiều nhưng lại có nguồn doanh thu cao hơn nhiều so với lĩnh vực khác. Từ đó, tiêu chí xác định sẽ có những khác biệt rõ rệt.
- Tổng số nguồn vốn trong năm không vượt quá 3 tỷ đồng.
- Tổng nguồn doanh thu của doanh nghiệp trong 1 năm không vượt quá 10 tỷ đồng.
Với Việt Nam, đất nước đang chú trọng hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tiềm năng phát triển trong 1 hay nhiều lĩnh vực, một hay nhiều giai đoạn. Lúc này, việc xác định cấp loại doanh nghiệp sẽ giúp chính doanh nghiệp đó nhận được hỗ trợ của nhà nước cũng như các ưu đãi liên quan đến thủ tục hành chính, thuế,… nhằm tạo điều kiện phát triển vững mạnh doanh nghiệp.
So sánh doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa
Nhằm giúp người đọc có sự so sánh khách quan và chính xác nhất giữ loại doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa, chúng tôi có bảng so sánh như sau.
Lĩnh vực | Nông, lâm nghiệp và thủy sản & Công nghiệp, xây dựng | Thương mại dịch vụ | ||
Doanh nghiệp siêu nhỏ | Số lao động tham gia BHXH bình quân dưới 10 người/năm | Tổng doanh thu hoặc tổng vốn không quá 3 tỷ đồng/năm | Số lao động tham gia BHXH bình quân dưới 10 người/năm | Tổng doanh thu không quá 10 tỷ đồng/năm hoặc tổng vốn không quá 3 tỷ đồng/năm |
Doanh nghiệp nhỏ | Số lao động tham gia BHXH bình quân dưới 100 người/năm | Tổng doanh thu không quá 50 tỷ đồng/năm hoặc tổng vốn không quá 20 tỷ đồng/năm | Số lao động tham gia BHXH bình quân dưới 50 người/năm | Tổng doanh thu không quá 100 tỷ đồng/năm hoặc tổng vốn không quá 50 tỷ đồng/năm |
Doanh nghiệp vừa | Số lao động tham gia BHXH bình quân dưới 200 người/năm | Tổng doanh thu không quá 200 tỷ đồng/năm hoặc tổng vốn không quá 100 tỷ đồng/năm | Số lao động tham gia BHXH bình quân dưới 100 người/năm | Tổng doanh thu không quá 300 tỷ đồng/năm hoặc tổng vốn không quá 100 tỷ đồng/năm |
Những thông tin vừa rồi đã giải đáp được phần nào thắc mắc thế nào là doanh nghiệp siêu nhỏ tại Việt Nam cũng như sự đối chiếu, so sánh với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hãy chia sẻ thông tin nếu bạn thấy bài viết này bổ ích nhé!