Phí bảo lãnh ngân hàng hạch toán như thế nào chính là một câu hỏi rất quan trọng trong quá trình thực hiện bảo lãnh và được nhiều người quan tâm. Đó là một hình thức góp phần để củng cố niềm tin và được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn hiện nay. Hay nói dễ hiểu hơn đó là một hình thức của tín dụng mà ngân hàng sẽ trở thành bên thứ ba và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Với những con người đã có kinh nghiệm lâu năm trong nghề thì không còn xa lạ với các thuật ngữ trên. Tuy nhiên với rất nhiều người thì đây vẫn là một khái niệm khá mới. Hãy theo dõi bài viết dưới đây để biết phí bảo lãnh ngân hàng hạch toán như thế nào?
Phí bảo lãnh ngân hàng hạch toán như thế nào và các thông tin bạn cần biết
Bảo lãnh ngân hàng là điều gì?
Bảo lãnh ngân hàng chính là cam kết bằng văn bản của bên ngân hàng (bên bảo lãnh) với đối tác (bên nhận bảo lãnh) về việc ngân hàng thì sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) một khi khách hàng không thực hiện hoặc là thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với các đối tác. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng với số tiền đã được trả thay và lãi suất theo quy định của ngân hàng.
Để xem xét phí bảo lãnh ngân hàng hạch toán như thế nào cần lưu ý điều 335 của Bộ luật Dân sự 2015, bảo lãnh ngân hàng nó sẽ hết hạn bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc là thực hiện sai nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng.
Về bản chất, thì có thể thấy bảo lãnh ngân hàng hình thành từ những bất ổn và không tin tưởng lẫn nhau của cả hai bên mua và bán. Cả hai bên đều muốn đảm bảo quyền lợi của mình cho nên việc xuất hiện của bên thứ ba được coi như là sự bảo kê, giúp cho hai bên có cơ sở để tin tưởng nhau hơn.
Đối tượng bảo lãnh
Các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng bao gồm:
- Bên bảo lãnh là: ngân hàng
- Bên được bảo lãnh là: khách hàng, người thực hiện chi trả các khoản nợ theo hợp đồng.
Bên nhận bảo lãnh: đối tác là những tổ chức, cá nhân trong ngoài nước có quyền thụ hưởng những cam kết bảo lãnh của bên được bảo lãnh.
Quá trình bảo lãnh ngân hàng
Những bước thực hiện quá trình bảo lãnh ngân hàng như sau:
Bước 1: Khách hàng ký hợp đồng cam kết với bên đối tác về việc dự thầu, thanh toán, xây dựng,… Về phía đối tác thì yêu cầu khách hàng phải có bảo lãnh từ ngân hàng
Bước 2: Khách hàng sẽ tiến hành làm hồ sơ theo thủ tục và gửi cho ngân hàng. Hồ sơ bao gồm là:
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ tài chính
- Hồ sơ tài sản bảo đảm
Hồ sơ đề nghị bảo lãnh từng lần bao gồm: giấy đề nghị phát hành, mẫu cam kết bảo lãnh (trường hợp của khách hàng đề nghị phát hành CKBL theo mẫu khác mẫu do bên bảo lãnh ban hành), thì chứng từ chứng minh mục đích phát hành CKBL.
Bước 3: Ngân hàng sẽ thẩm định tính hợp pháp, tính khả thi của dự án bảo lãnh; năng lực pháp lý của khách hàng, hình thức đã đảm bảo; đánh giá về tài chính của khách hàng. Nếu được thông qua, thì hai bên sẽ ký hợp đồng.
Bước 4: Ngân hàng sẽ thông báo cho bên nhận bảo lãnh thư bảo lãnh với những điều khoản rõ ràng
Bước 5: Nếu phát sinh xảy ra, thì ngân hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Bước 6: Ngân hàng yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình với ngân hàng: trả nợ gốc, lãi, phí
Nếu bên được bảo lãnh vi phạm các điều khoản, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán thay và tự động hạch toán nợ vay bắt buộc với một số tiền trả nợ thay theo lãi suất nợ quá hạn của phía được bảo lãnh.
Ngân hàng thì sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết để thu nợ như phát mại tài sản đảm bảo, khởi kiện hay trích tài khoản của bên được bảo lãnh.
Khái niệm và phí bảo lãnh ngân hàng hạch toán như thế nào?
Phí bảo lãnh ngân hàng chính là chi phí mà người được bảo lãnh trả cho ngân hàng để bù đắp lại các chi phí mà ngân hàng đã bỏ ra trước đó khi có rủi ro xảy ra. Về phía ngân hàng, thì chi phí này sẽ được tính vào phí dịch vụ và đóng góp vào lợi nhuận của ngân hàng.
Công thức tính phí bảo lãnh ngân hàng là:
Phí bảo lãnh ngân hàng = Số tiền bảo lãnh * Tỷ lệ phí * Thời gian bảo lãnh
Trong đó:
- Số tiền bảo lãnh: chi phí ngân hàng thì đứng ra trả khi bên bảo lãnh không thực hiện cam kết
- Tỷ lệ phí: tính theo % và có sự khác nhau giữa các ngân hàng và quốc gia khác nhau
- Thời gian bảo lãnh: thời gian cam kết bảo lãnh giữa 2 bên
Ví dụ:
- Số tiền bảo lãnh đó là 100.000.000 Vnđ
- Tỷ lệ phí đó là 1% mỗi năm
- Thời gian bảo hành đó là 3 năm
- Như vậy phí bảo hành thì sẽ là 100.000.000 * 1% * 3 = 3.000.000 Vnđ
Qua những thông tin trên thì chúng ta có thể biết về phí bảo lãnh ngân hàng hạch toán như thế nào và các thông tin cần thiết. Hy vọng bài viết này có thể giúp ích cho các bạn trong công việc cũng như cuộc sống.